Java 2 Objects and Object-oriented Programming

Các diểm không đồng bộ, lặp lại các vòng lặp và ngắt.

CPU và bộ nhớ chính chỉ là 2 trong nhiều bộ phận khác nhau.

1. Một đĩa cứng hoặc 1 ổ đĩa trạng thại rắn để lưu trữ chương trình và tập tin
2. bàn phí và chuột để nhập dữ liệu vào
3. Màn hình và máy in để hiển thị đầu ra của máy tính.
4. một thiết bị âm thanh đầu ra cho phép máy tính chơi nhạc.
5. Một giao diện mạng cho phép máy tính trao đổi với các máy tính khác mà kết nối bằng mạng không dây hoặc có dây.
6. Một máy quét chuyển đổi hình ảnh thành số nhị phân và được lữu trữ, thao tác trên máy tính.

Để có thể mở rộng thêm các thiết bị thì CPU phải được cài đặt trình điều khiển thiết bị (divices driver) 

Tóm lại như sau:
CPU có thể thực hiện rất nhiều nhiệm vụ khác nhau trong cùng 1 lúc. có thể vừa mở cái này, mở cái khác, vừa sử dụng website và vừa tải file trên mạng xuống. Mỗi công việc này thì đều được gọi là 1 chủ đề.

1 chủ đề sẽ tiếpt tục chạy cho tới khi 1 trong những điều này xảy ra:

- Tự nguyện kiểm soát năng suất để cho chủ đề khác có cơ hội chạy.
- Khi đang sử dụng 1 yêu cầu đữl iệu từ ổ đĩa trong khi chờ đợi nó bị ngắt(chặn). Và chủ đề khác được chạy. Khi ng dùng muốn chạy lại thì chỉ cần kết nối là được.
- lên lịch thay đổi chủ đề.
                   
                    1.3 Máy ảo java.
Ngôn ngữ máy tính là những hướng dẫn cơ bản và được thực thi bởi CPU của máy. Hầu hết tất cả các chương trình đều được viết bằng chương trình bậc cao như java,C++… Một chương trình bậc cao có theẻ không thể chạy trực tiếp trên 1 máy tính. Đầu tiên nó cần phải được chuyển đổi sang ngôn ngữ của máy tính.

Sử dụng một compiler để dịch. (trình biên dịch)
Thay vì sử dụng 1 trình biên dịch thì sử dụng thông dịch viên (interpreter) nó sẽ dịch theo chỉ dẫn khi cần theiét. Để thựuc hiện 1 chương trình nó chạy vòng lặp và lặp đi lặp lại quyết định những gì cần thiết để thực hiện lệnh đó.

Interpreter thì có thể dùng trên nhiều loại máy tính khác nhau.
JVM = Java Virtual Machine, ngôn ngữ cho máy tính này gọi là Java bytecode.



Xây dựng các khối cơ bản trong chương trình:

1.    Cần hiểu rõ các biển (Variables và types) và kiểu.
2.    Cần hiểu rõ cấu trúc điều khiển và chương trình con.
1 biến là vị trí của bộ nhớ để lưu trữ giá trị.
1 biến có thể là 1 loại dữ liệu nào đó.

Có thể là số nguyên, số âm, dấu chấm, số thập phân, ký tự hoặc chuỗi nhiều ký tự, ngày tháng, âm thanh

Cấu trúc điều khiển (control structures) là kiểm soát dòng chảy của code. Vòng lặp cho phép lặp lại một hướng dẫn và các nhánh cho phép máy tính quyết định giữa 2 hoặc nhiều các hoạt động khác nhau bằng cách kiểm tra các điều kiện.

Chương trình con bao gồm hướng dẫn để thực hiện 1 nhiệm vụ nào đó (subroutine)
·       Lợi thế là tiết kiệm được việc gõ.
·       Tổ chức suy nghĩ và biết cách sắp xếp thiết kế chương trình.
Chương trình phải được thiết kế.
·       Những năm 1970 và những năm 80, phương pháp luận cơ bản về phần mềm là lập trình có cấu trúc. cấu trúc để thiết kế phần mềm đi theo hướng sau:

a.     Giải quyết 1 vấn đề lớn chúng ta đưa chúng về những vấn đề nhỏ rồi giải quyết từng phần. và làm việc theo cách từ trên xuống à Đây là cách tiếp cận từ trên xuống.

Giải quyết từ trên xuống tạo ra những thiết kế duy nhất (không gộp, không tạo ra các thành phần có thể sử dụng được), đây là mặt xấu của nó.

Người ta phát triển thêm cái tiếp cận từ dưới lên và thiết kế các module có thể tái sử dụng, và không ghi rõ thông tin chi tiết nằm trong modun này.
Cách teiép cận này được gọi là lâp jtrình hướng đối tượng: thường được gọi là OOP.

Cách tiếp cận OOP là băt đầu xác định đối tượng lquan tới vấn đề và các thông điệp mà các đối tượng đó đáp ứng.
Các đối tượng có cùng kiểu dữ liệu và đáp ứng thông điệp tương tự theo cùng cách thuộc về cùng một lớp.







GUI = Graphical User Interface

Các máy tính được kết nối với nhau thông qua Internet, các giao thức cơ bản nhất là giao thức Internet (IP), trong đó xác định dữ liệu được truyền qua mạng như thế nào từ máy này qua máy khác.
Transmission Control Protocol (TCP): Đảm bảo rằng dữ liệu được gửi bằng IP được nhận trong toàn bộ và không có lỗi. gọi chung là TCP/IP.

Tất cả các giao tiếp qua Internet là dưới dạng gói dữ liệu. dữ liệu được đóng gói và gửi đi, đối với dữ liệu lớn thì có thể được chia nhỏ và lắp ráp tại đích.
Mỗi máy tính trên Internet có một địa chỉ IP.

Dịch vụ email sử dụng một giao thức gọi alf SMTP: Simple Mail Transfer Protocol để chuyển thư email từ máy tính này sang máy tính khác.
Các giao thức khác như POP và IMAP được sử dụng để lấy tin nhắn từ tải khoàn email cho người nhận có thể đọc.

Worl Wide Web cho phép truy cập thông tin được lưu trữ trên Internet. 1 trang web có thể chứa các liên kết tới các trang khác.
Máy tính lưu thông tin trang gọi là máy chủ web.
Giao diện ng dừng trên web được gọi là trình duyệt web.
Trình duyệt web sử dụng giao thức HTTP: (HyperText Transfer Protocol).

Java khi mới được phát triển thì nó có khả năng viết Applet là một chương trình nhỏ truyền qua Internet và chạy trên 1 trang web.
Applet có vấn đề về an ninh.
Java hỗ trợ cho các giao thức mạng và sự độc lập nền tảng này cho phép viết các chương trìnhmạng hoạt động trên nhiều loại máy tính khác nhau.

Ngày nay, Java hỗ trợ nén dữ liệu, tạo mật mã. Xử lý âm thannh, đồ họa ba chiều.
Java có thể sử dụng cho nhiều loại ĐT thông minh, (trừ Iphone) và được gọi cho phiên bản mobile là ME(mobile Edition)

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

2.7. Operators and Operands - toán tử và toán hạng

1.11. Formal and Natural Languages